TRI THỨC NGỮ VĂN
(trang 5)
Truyện ngụ ngôn
Truyện ngư ngôn là hình thức tự sự cỡ nhỏ, trình bày những bài học đạo lí và kinh nghiệm sống, thường sử dụng lối diễn đạt ám chỉ, ngụ ý, bóng gió.
Một số đặc điểm của truyện ngụ ngôn
- Truyên ngụ ngôn thường ngắn gọn, được viết bằng văn xuôi hoặc thơ.
- .Nhân vật ngụ ngôn có thể là con người hoặc con vật, đồ vật được nhân hoá (có đặc điểm như con người).
- Truyện ngụ ngôn thường nêu lên những tư tưởng, đạo lí hay bài học cuộc sống bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh, có thể pha yếu tố hài hước.
Tục ngữ
Tục ngữ thuộc loại sáng tác ngôn từ dân gian, là những câu nói ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối, thường có vần điệu, đúc kết nhận thức về tự nhiên và xã hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng xử trong đời sống.
Thành ngữ
Thành ngữ là một loại cụm từ cố định, có nghĩa bóng bẩy. Nghĩa của thành ngữ là nghĩa toát ra từ cả cụm từ, chứ không phải được suy ra từ nghĩa của từng thành tố.
Nói quá
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại tính chất, quy mô của đối tượng để nhấn mạnh, tăng sức biểu cảm hoặc gây cười.
VĂN BẢN ĐỌC VĂN BẢN 1. Đẽo cày giữa đường (Ngụ ngôn Việt Nam) VĂN BẢN 2. Ếch ngồi đáy giếng (Trang Tử) VĂN BẢN 3. Con mối và con kiến (Nam Hương) VĂN BẢN 4. Một số câu tục ngữ Việt Nam VĂN BẢN 5. Con hổ có nghĩa (Vũ Trinh) |
VĂN BẢN TRUYỆN NGỤ NGÔN
TRƯỚC KHI ĐỌC
1. Kể một câu chuyện em được đọc (nghe) hoặc một sự việc em chứng kiến (tham gia) đã để lại cho em bài học sâu sắc. Bài học em rút ra được từ câu chuyện hoặc sự việc đó là gì?
2. Hãy chia sẻ cách hiểu của em về câu nói: "Anh ta nhận ra mình chỉ là ếch ngồi đáy giếng mà thôi".
ĐỌC VĂN BẢN
VĂN BẢN 1
Đẽo cày giữa đường
Xưa có một người thợ mộc bỏ ra ba trăm quan tiền mua gỗ về để làm cái nghề đẽo cày mà bán.
Theo dõi Số tiền người thợ mộc bỏ ra mua gỗ. |
Cửa hàng anh ta mở bên đường. Ai qua đó cũng ghé vào coi. Người này thì nói: “Phải đẽo cày cho cao, cho to, thì mới dễ cày". Anh ta cho là phải, đẽo cảy vừa to vừa cao. Người khác lại nói: “Có đèo nhỏ hơn, thấp hơn thì mới dễ cày". Anh ta cho là phải, lại đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp. Sau lại có người bảo: “Nay ở trên ngàn, hiện có người đang phá hoang(3) bao nhiêu đồng ruộng và cày tình bằng voi cả. Nếu đèo cày cho thật cao, thật to gấp đôi gấp ba thế này để voi cày được, bày ra hàng bán thì chắc là bán được nhiều lắm, mà rồi lãi vô vàn”. Người thợ mộc nghe nói, liền đẽo ngay một lúc bao nhiêu cảy to gấp năm, gấp bảy thứ thường bày ra bán.
Theo dõi Hành động của người thợ mộc mỗi khi nhận được lời khuyên của người qua đường. |
(1) Quan, đơn vị tiền tệ thời xưa.
(2) Ngàn rừng, vùng rừng.
(3) Phá hoang, khai khẩn đất tự nhiên làm đất cày cấy, trồng trọt (hoặc phục vụ cho những nhu cầu khác của con người).
(4) Tình: toàn, hoàn toàn.
Nhưng qua bao nhiêu ngày tháng, chẳng thấy ai đến mua cho một cái nào, cũng chẳng thấy ai nói voi đi cày ruộng cả. Thành ra cớ bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma(1) sạch.
Suy luận Vì sao người thợ mộc không bản được cày? |
Người thợ mộc bây giờ mới biết dễ nghe người là dại. Nhưng quá muộn rồi, không sao chữa được nữa!
Bởi chuyện này mới có thành ngữ: “Đẽo cày giữa đường", để nói những người hay để tai nghe làm theo thiên hạ đến nỗi mất cả cơ nghiệp.
(Theo Ôn Nhu Nguyễn Văn Ngọc, Truyện cổ nước Nam, tập I, Thăng Long, 1958, tr. 101-102)
VĂN BẢN 2
Ếch ngồi đáy giếng
TRANG TỬ (2)
Một con ếch nhỏ ngồi trong một cái giếng sụp nói với một con rùa lớn biển đông: “Tôi sung sướng quá, tôi có thể ra khỏi giếng, nhảy lên miệng giếng, rồi lại vô giếng, ngồi nghỉ trong những kẽ gạch của thành giếng. Bơi trong nước thì nước đỡ nách và cắm tôi, nhảy xuống bùn thì bùn lấp chân tôi tới mắt cá. Ngó lại phía sau, thấy những con lăng quăng, con cua, con nong nọc, không con nào sướng bằng tôi. Và lại một mình chiếm một chỗ nước tụ, tự do bơi lội trong một cái giếng sụp, còn vui gì hơn nữa? Sao anh không vô giếng tôi một lát coi cho biết?
Theo dõi Sự khác nhau về môi trường sống của ếch và rùa. |
Theo dõi Những điều khiến ếch cảm thấy sung sướng. |
(1) Đi đời nhà ma chết, mất, mất hết (cách nói thông tục, hàm ý chế giễu).
(2) Trang Tử (khoảng năm 369 - 286 trước Công nguyên) là một triết gia nổi tiếng của Trung Quốc. Cuốn sách Trang Tử (tên gọi khác: Nam Hoa kinh) của ông vừa chứa đựng những tư tưởng triết học uyên bác, vừa đậm chất văn chương với nhiều mẫu chuyện sinh động, mang tính ngụ ngôn sâu sắc. Truyện Ếch ngồi đáy giếng trích trong thiên Thu thuỷ (thiên thứ 17) của sách Trang Tử.
(3) Biển đông, biển ở phía đông.
(4) Vở: vào.
(5) Lăng quảng: con bọ gậy, ấu trùng của muỗi.
Con rùa biển đông vửa mới muốn đút cái chân bên trái vô giếng thì thấy không còn chỗ vì cái đùi bên phải đã bịt cái giếng rồi. Nó từ từ rút chân ra, lùi lại, bảo con ếch:
– Biến đông mênh mông, ngán dặm đã thấm gi, sâu thăm thẳm, ngàn nhẫn đã thấm gì. Thời vua Vì, cứ mười năm thi chin năm lụt, vậy mà mực nước ở biển không lên. Thời vua Thang, tám năm thì bảy năm hạn hán, vậy mà bờ biển không lùi ra xa. Không vì thời gian ngắn hay dài mà thay đổi, không vì mưa nhiều hay it mà tăng giảm, đó là cái vui lớn của biển đông.
Con ếch trong cái giếng sụp nghe vậy ngạc nhiên, thu mình lại, hoảng hốt, bối rồi.
Theo dõi Biểu hiện của ếch khi được nghe về biển. |
(Trang Từ và Nam Hoa kinh, Nguyễn Hiến Lê giới thiệu và chì dịch - Thông tin, Hà Nội, 1994, tr. 337)
VĂN BẢN 3
Con mối và con kiến
NAM HƯƠNG(4)
Con mối trong nhà trông ra
Thấy một đàn kiển đang tha cái mồi
Mỗi gọi bảo: "Kiến ơi các chủ
Tội tình gi lao khổ lắm thay!
Theo dõi Môi có thái độ như thế nào khi thấy kiến làm việc vất vả? |
(1) Nhẫn: đơn vị đo độ dài thời cổ, bằng khoảng 1,8 m.
(2) Vũ: Hạ Vũ, một vị vua trong truyền thuyết của Trung Quốc.
(3) Thang: Thành Thang, một vị vua trong truyền thuyết của Trung Quốc Nam Hương (1839-1960) quê ở Hà Nội, sáng tác nhiều thơ ngụ ngôn, được in trong các tập: Gương thế sự (1920), Ngụ ngôn mới (1935). Thơ ngụ ngôn (1937). Ngoài ra, ông còn có tập thơ Bài hát trẻ con (1936) dành
Làm ăn tìm kiếm khắp ngày
Mà sao thân thể vẫn gầy thể kia
Chúng ta đây chẳng hề khó nhọc
Mà ổ ể béo trục béo tròn
Ở ăn ghế chéo (2) bàn tròn
Nhà cao cửa rộng, tủ hòm thiểu đâu?"
Kiến rằng: “Trên địa cầu muôn loại
Hễ có làm thì mới có ăn
Sinh tồn là cuộc khó khăn
Vì đàn vị tổ nên thân gầy gò.
Các anh chẳng vun thu(3) xứ sở(4)
Cứ đục vào chỗ ở mà xơi
Đục cho rỗng hết mọi nơi
Nhà kia đổ xuống đi đời các anh".
Theo dõi Kiến tỏ thái độ ra sao về lối sống của mối? |
Theo dõi Lối sống của mối gây ra hậu quả nghiêm trọng như thế nào? |
(Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam, tập III. Nguyễn Củ - Phan Trọng Thương biên soạn và tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1999, tr. 805)
(1) Ồ ế (dáng người) béo mập và chậm chạp (nghĩa trong văn bản).
(2) Ghế chéo: ghế chân chéo, có lưng tựa.
(3) Vun thu: vun vén, thu xếp, chăm lo.
(4) Xử ở nơi à, quê hương, đất nước.
SAU KHI ĐỌC
TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Người thợ mộc trong truyện Đèo cày giữa đường đã xử sự thế nào trước mỗi lời khuyên, khiến công sức và của cải "đi đời nhà ma"?
2. Nếu là người thợ mộc trong câu chuyện này, em sẽ làm gì trước những lời khuyên như vậy?
3. Những điều gì làm cho con ếch trong truyện Ếch ngồi đáy giếng cảm thấy sung sướng?
4. Hãy chỉ ra những điểm khác biệt về môi trường sống của ếch và rùa. Sự khác biệt đó ảnh hưởng như thế nào đến nhận thức và cảm xúc của hai con vật?
5. Vì sao con ếch "ngạc nhiên, thu mình lại, hoảng hốt, bối rối"?
6. Trong truyện Con mồi và con kiến, quan niệm sống của mối và kiến bộc lộ như thế nào qua các lời thoại của chúng?
7. Theo em, thiện cảm của người kể chuyện được dành cho mối hay cho kiến? Vì sao em khẳng định như vậy?
8. Nêu những điểm giống nhau về nội dung của ba truyện ngụ ngôn: Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng, Con mồi và con kiến.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) có sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường.
Thực hành tiếng Việt
THÀNH NGỮ
1 Chỉ ra và giải nghĩa thành ngữ trong các câu sau:
a. Tất cả những cái đó cám dỗ tôi hơn là quy tắc về phân từ, nhưng tôi cưỡng lại được, và ba chân bốn cẳng chạy đến trường.
(An-phông-xơ Đô-đê (Alphonse Daudet), Buổi học cuối cùng)
b. Lại có khi tôi cảm thấy mình dũng mãnh đến nỗi dù có phải chuyển núi dời sông tôi cũng sẵn sàng.
(Trin-ghi-do Ai-tơ-ma-tốp, Người thấy đầu tiên)
2 Thử thay thành ngữ (in đậm) trong các câu sau bằng từ ngữ có ý nghĩa tương đương, rồi rút ra nhận xét:
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch.
(Đẽo cày giữa đường)
b. Giờ đây, công chúa là một chị phụ bếp.
(Vua chích chòe)
Nhận biết đặc điểm và chức năng của thành ngữ Đọc hai câu sau và chú ý các cụm từ in đậm: (1) Kẻ hầu người hạ ra vào tới tấp, bưng lên cho khách toàn sơn hào hải vị. mùi thơm nức mũi. (Vua chích choè) (2) Mọi người trong làng luôn đoàn kết, sẵn sàng chia ngọt sẻ bùi cho nhau. Ba cụm từ in đậm trong các câu trên đều là những tổ hợp có cấu tạo chặt chẽ. Nghĩa của mỗi cụm từ đều hàm súc, có tính hình tượng. Đó là nghĩa chung của cả cụm từ chứ không phải là tổng số nghĩa của các tử. Kẻ hấu người hạ, sơn hào hải vị, chia ngọt sẻ bùi là các thành ngữ. Là một loại cụm từ đặc biệt, nhiều khi cách kết hợp các từ trong thành ngữ không theo quy tắc thông thường, chẳng hạn: cao chạy xa bay, con ông cháu cha, nhường cơm sẻ áo, thượng cẳng chân hạ
|