Câu hỏi thảo luận trang 73
Một quần thể người có tần số người bị bệnh bạch tạng là 1/10000.Giả sử quần thể này cân bằng di truyền.
- Hãy tính tần số các alen và thành phần các kiểu gen của quần thể. Biết rằng, bệnh bạch tạng là do một gen lặn nằm trên NST thường quy định.
- Tính xác suất để hai người bình thường trong quần thể này lấy nhau sinh ra người con đầu lòng bị bệnh bạch tạng.
Phương pháp giải
Dựa vào định luật Hacđi - Vanbec: p2 + 2pq + q2 = 1 với p + q = 1
Lời giải chi tiết
- Người bị bạch tạng có kiểu gen aa với tần số 1/10000.
Mà quần thể cân bằng di truyền →q(a) = √(1/10000) = 0,01.
→ Tần số alen A là: p(A) = 1 – 0,01 = 0,99
- Thành phần kiểu gen của quần thể:
AA = p2 = (0,99)2 = 0,9801
Aa = 2pq = 2. 0,99. 0,01 = 0,0198
Aa = q2 = (0,01)2 = 0,0001
- Xác suất để hai người bình thường trong quần thể này lấy nhau sinh ra người con đầu lòng bị bệnh bạch tạng là: (0,0198)2. 0,25 = 0,000098.
Bài 1 trang 73 SGK
Nêu đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối.
Phương pháp giải
Quần thể ngẫu phối là quần thể có sự kết đôi, sinh sản, lựa chọn bạn tình hoàn toàn ngẫu nhiên giữa các cá thể.
Lời giải chi tiết
Đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối:
- Giao phối ngẫu nhiên, không có chọn lọc.
- Tạo nên một lượng biến dị di truyền rất lớn trong quần thể làm nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.
- Cấu trúc di truyền ở trạng thái cân bằng thì tần số alen và thành phần kiểu gen không đổi qua các thể hệ (trong điều kiện không có sự tác động của nhân tố tiến hóa).
Cấu trúc di truyền của quần thể giao phối tuân theo công thức định luật Hacdi – Vanbec : p2AA + 2pqAa + q2aa = 1
Như vậy, một đặc điểm qua trọng của quần thể ngẫu phối là duy trì được sự đa dạng di truyền của quần thể.
Bài 2 trang 73 SGK
Một quần thể bao gồm 120 cá thể có kiểu gen AA, 400 cá thể có kiểu gen Aa và 680 cá thể có kiểu gen aa. Hãy tính tần số của các alen A và a trong quần thể. Cho biết quần thể có cân bằng về thành phần kiểu gen hay không?
Lời giải chi tiết
Tần số alen A:
p(A) = (120 + 200) / (120 + 400 + 680) = 0,266.
Tần số alen a:
q(a) = 1 - 0,266 = 0,734.
Nếu ở trạng thái cân bằng di truyền thì quần thể có thành phần kiểu gen là:
(0,266)2AA + 2(0,266)(0,734)Aa + (0,734)2aa = 1
0,07AA + 0,39Aa + 0,54aa = 1
Trong khi đó thành phần kiểu gen thực tế của quần thể là:
p2AA = 120/(120 + 400 + 680) = 0,1
2pq Aa = 400/1200 = 0,33
q2aa = 680/1200 = 0,57
Như vậy, quần thể không ở trạng thái cân bằng di truyền.
Bài 3 trang 74 SGK
Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Quần thể nào trong số các quần thể nêu dưới đây ở trạng thái cân bằng di truyền?
Quần thể | Tần số kiểu gen AA | Tần số kiểu gen Aa | Tần số kiểu gen aa |
1 | 1 | 0 | 0 |
2 | 0 | 1 | 0 |
3 | 0 | 0 | 1 |
4 | 0,2 | 0.5 | 0, 3 |
A. Quần thể 1 và 2.
B. Quần thể 3 và 4.
C. Quần thể 2 và 4.
D. Quần thể 1 và 3.
Phương pháp giải
Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền khi thỏa mãn công thức AA × aa = (Aa/2)2
Lời giải chi tiết
Các quần thể cân bằng di truyền là (1), (3)
Chọn D
Bài 4 trang 74 SGK
Các gen di truyền liên kết với giới tính có thế đạt được trạng thái cân bằng Hacđi-Vanbec hay không nếu tần số alen ở 2 giới là khác nhau? Giải thích.
Lời giải chi tiết
Gen trên nhiễm sắc thể giới tính sẽ không thể cân bằng di truyền sau một thế hệ giao phối ngẫu nhiên khi tần số alen ở hai giới là không như nhau trong thế hệ bố mẹ. Cần phải có ít nhất 2 thế hệ ngẫu phối để đạt trạng thái cân bằng.