(Trang 173)
B Bán bình nguyên (101): vùng đất có bề mặt thấp và tương đối bằng phẳng do quá trình bào mòn đồi núi của mưa lũ. Đ Đa dạng sinh học (108): chỉ sự đa dạng và phong phú của giới tự nhiên. Đa dạng sinh học bao gồm đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay đa dạng gene), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái). H Hệ sinh thái (105): bao gồm quần xã sinh vật và môi trường sống của quần xã (sinh cảnh), trong hệ sinh thái các sinh vật luôn luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các nhân tố vô sinh của môi trường trường tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định. | N Nước trồi (152): là hiện tượng nước biển ở dưới sâu trồi lên trên mặt. Nguyên nhân có thể do gió hút lớp nước trên mặt từ bờ ra khơi, do ảnh hưởng của địa hình như sườn dốc lục địa, do gió thổi song song với đường bờ biển. Nước trồi có ý nghĩa lớn trong việc phân bố các bãi cá, bãi tôm. T Thềm phù sa cổ (101): các dải đất được bồi đắp bởi phù sa của các sông cổ. Thềm phù sa cổ cũng có thể là những dải đất nằm rìa vùng đất phù sa mới. V Vịnh (105): một bộ phận của hồ lớn, biển, đại dương ăn khá sâu vào đất liền, nhưng vẫn có sự lưu thông, trao đổi với phần nước bên ngoài. Vũng (105): vịnh nhỏ, phần biển ăn sâu vào đất liền, ít chịu ảnh hưởng của sóng gió, thường được giới hạn ở phía ngoài bởi mũi đá, đảo hay doi cát, nơi tương đối kín, neo tàu thuận lợi. |